Khi kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, việc quản lý và bảo vệ tài sản cá nhân trở nên phức tạp hơn do sự khác biệt trong hệ thống pháp luật. Lúc này, cam kết tài sản riêng nước ngoài là công cụ pháp lý cần thiết để giúp các bên xác định rõ quyền sở hữu, nghĩa vụ tài sản, đồng thời hạn chế tranh chấp khi ly hôn hoặc phát sinh nghĩa vụ tài chính. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn đầy đủ, chính xác về loại văn bản đặc thù này trong bối cảnh hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

>>> Xem thêm: Tại sao nhiều cặp đôi lựa chọn lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng trước khi cưới?

1. Cam kết tài sản riêng là gì?

Cam kết tài sản riêng là một loại thỏa thuận dân sự giữa vợ và chồng để xác định tài sản nào thuộc sở hữu riêng của từng người, tài sản nào là tài sản chung. Theo Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014, các bên có thể thỏa thuận về chế độ tài sản trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân và văn bản này nên được công chứng để có giá trị pháp lý cao nhất.

Trong trường hợp một hoặc cả hai bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc việc kết hôn diễn ra tại nước ngoài, thì đây là hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 122 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

cam kết tài sản riêng nước ngoài

2. Tại sao cần cam kết tài sản riêng khi có yếu tố nước ngoài?

Khi kết hôn với người nước ngoài, các bên có thể thuộc hai hệ thống pháp luật khác nhau. Điều này dễ dẫn đến mâu thuẫn pháp lý, đặc biệt trong trường hợp ly hôn hoặc xảy ra tranh chấp tài sản. Nếu không có cam kết rõ ràng, tài sản riêng của một bên có thể bị hiểu là tài sản chung và phải chia đôi hoặc bị xử lý để thanh toán nợ của bên kia.

>>> Xem thêm: Xử lý văn bản thỏa thuận tài sản riêng khi có yếu tố nước ngoài.

Cam kết tài sản riêng nước ngoài giúp các bên:
– Bảo vệ tài sản hình thành trước hôn nhân
– Hạn chế rủi ro khi bên còn lại phát sinh nợ cá nhân
– Đảm bảo quyền lợi trong trường hợp ly hôn tại Việt Nam hoặc nước ngoài
– Là căn cứ để giải quyết tranh chấp khi pháp luật của hai nước có mâu thuẫn

3. Hình thức và hiệu lực của văn bản cam kết tài sản riêng

Nếu lập tại Việt Nam, văn bản cần được công chứng theo Luật công chứng 2014 để đảm bảo hiệu lực. Nếu lập tại nước ngoài, văn bản phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt để sử dụng tại Việt Nam.

Xem thêm:  Hao mòn và khấu hao tài sản liệu có giống nhau không?

Theo quy định tại Nghị định 111/2011/NĐ-CP và Thông tư 01/2020/TT-BNG, văn bản do cơ quan nước ngoài chứng nhận hoặc lập tại nước ngoài muốn sử dụng tại Việt Nam cần được chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

Nếu không hợp pháp hóa, văn bản này sẽ không được công nhận tại Việt Nam và không có giá trị chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.

>>> Xem thêm: Công chứng viên từ chối hợp đồng thế chấp – Khi nào là đúng luật?

4. Ví dụ minh họa thực tế tài sản riêng nước ngoài

Chị T, người Việt Nam, kết hôn với anh R, quốc tịch Pháp. Hai người lập văn bản cam kết tài sản riêng tại Pháp, xác định rõ tài sản do chị T mua tại TP.HCM là tài sản riêng, không liên quan đến nghĩa vụ tài chính của anh R. Văn bản được chứng thực tại Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp và được dịch, công chứng tại Việt Nam. Sau đó, anh R vướng vào vụ kiện thương mại tại Việt Nam, tòa án yêu cầu kê biên tài sản. Nhờ có cam kết hợp lệ, tài sản của chị T không bị xử lý.

Ngược lại, ông K là người Việt Nam, kết hôn tại Mỹ với bà M, quốc tịch Mỹ. Hai bên không có cam kết tài sản. Sau nhiều năm chung sống, khi ly hôn tại Việt Nam, bà M yêu cầu chia tài sản là ngôi nhà ở Đà Nẵng mà ông K đã mua trước hôn nhân. Do không có cam kết chứng minh tài sản riêng, tòa án xem xét đây là tài sản chung vì được sử dụng trong thời kỳ hôn nhân, và chia theo quy định của pháp luật Việt Nam.

>>> Xem thêm: Dịch vụ sổ đỏ có hỗ trợ giải quyết nhanh các thủ tục nhà đất không?

5. Căn cứ pháp lý liên quan tài sản riêng nước ngoài

Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Điều 38: Tài sản chung
– Điều 43: Tài sản riêng
– Điều 47: Thỏa thuận về chế độ tài sản
– Điều 122: Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
– Điều 123: Luật áp dụng đối với quan hệ tài sản vợ chồng có yếu tố nước ngoài

cam kết tài sản riêng nước ngoài

Bộ luật dân sự 2015
– Điều 663: Áp dụng pháp luật nước ngoài
– Điều 664: Công nhận và cho thi hành văn bản, bản án nước ngoài

Luật công chứng 2014:
– Điều 41: Giá trị pháp lý của văn bản công chứng

Nghị định 111/2011/NĐ-CP và Thông tư 01/2020/TT-BNG:
– Quy định về hợp pháp hóa lãnh sự văn bản nước ngoài

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có được công chứng tài sản tranh chấp không?

6. Lưu ý khi lập cam kết tài sản riêng nước ngoài

– Cần xác định rõ luật áp dụng (luật Việt Nam hay luật nước ngoài) trong văn bản
– Văn bản nên lập rõ tài sản nào là tài sản riêng, không sử dụng chung
– Nên lập văn bản trước khi phát sinh tài sản hoặc nghĩa vụ tài chính
– Nếu lập tại nước ngoài, cần hợp pháp hóa và dịch thuật theo đúng quy trình
– Nên công chứng tại Việt Nam nếu tài sản nằm tại Việt Nam để tăng hiệu lực bảo vệ

Xem thêm:  Phí sang tên sổ đỏ cho tặng: Các khoản phí cần nhớ

Kết luận

Cam kết tài sản riêng nước ngoài là một phần không thể thiếu trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài nếu các bên muốn bảo vệ quyền sở hữu và tránh tranh chấp. Văn bản này càng có ý nghĩa khi được lập hợp pháp, rõ ràng và có công chứng hoặc hợp pháp hóa đầy đủ. Trong bối cảnh giao lưu hôn nhân quốc tế ngày càng phổ biến, việc chủ động xử lý vấn đề tài sản sẽ giúp hạn chế rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi của chính mình.

Nếu bạn cần tư vấn, lập hoặc công chứng văn bản cam kết tài sản riêng trong hôn nhân có yếu tố nước ngoài, hãy liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ qua số 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để được hỗ trợ tận tình, nhanh chóng và đúng pháp luật.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá