Di chúc miệng hợp pháp là hình thức di chúc được thể hiện bằng lời nói của người lập di chúc trước người làm chứng. Nếu đảm bảo đúng các điều kiện được pháp luật quy định thì di chúc miệng cũng sẽ có giá trị pháp lý tương đương với di chúc bằng văn bản. Vậy trường hợp nào thì được lập di chúc và điều kiện di chúc miệng được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây:

1. Di chúc miệng hợp pháp là gì?

Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.

Thông thường di chúc miệng chỉ được thiết lập trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Tuy nhiên để tránh trường hợp những người muốn nhận di sản thừa kế của người mất lừa dối, gian lận để nhằm không thể hiện đúng ý chí của người để lại di chúc nhằm chiếm đoạt tài sản thì di chúc miệng phải đảm bảo các điều kiện được quy định trong Bộ luật dân sự thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật, đó là những điều kiện đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc miệng.

2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng

Thứ nhất, Di chúc miệng chỉ được lập trong điều kiện không thể lập được di chúc bằng văn bản.

Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa, dựa trên tính chất bị đe dọa về tính mạng để xác định người này có khả năng thiết lập một văn bản di chúc hay không để xác định di chúc bằng lời nói của họ lúc đó là hợp pháp, Những trường hợp không được xem là bị đe dọa tính mạng, mà có điều kiện có thể thiết lập di chúc bằng văn bản thì di chúc bằng miệng không được xem là hợp pháp, lưu ý trường hợp người lập di chúc không biết chữ thì có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy và có ít nhất 2 người làm chứng, sau đó tự mình kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đó chứ không được thiết lập di chúc bằng miệng.

Thứ hai, Di chúc miệng có đủ điều kiện phát sinh hiệu lực thì phải đảm bảo cả về mặt cá nhân lập di chúc, nội dung, hình thức của di chúc.

  • Thời điểm người lập di chúc miệng nói về việc phân chia tài sản là thời điểm họ đang bị đe dọa về tính mạng do sức khỏe, bệnh tật  nhưng họ vẫn phải đảm bảo về mặt trí óc minh mẫn, sáng suốt và không bị một ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép để nói ra việc để lại tài sản mà không thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của họ. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ, người giám hội  đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc trường hợp được thiết lập di chúc miệng.
  • Di chúc miệng phải đảm bảo có ít nhất hai người làm chứng chứng kiến việc người lập di chúc nói lại lời sau cùng về ý nguyện của mình và sau đấy người làm chứng phải ghi chép lại cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì những người được thừa kế di chúc và những người làm chứng phải ra văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường nơi người để lại di chúc cư trú để chứng thực di chúc và xác minh chữ kí, điểm chỉ của người làm chứng. Sau 30 ngày kể từ ngày di chúc miệng được thiết lập mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
  • Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc bao gồm: người được thừa kế theo di chúc miệng, bố, mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của người lập di chúc; người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản để lại trong di chúc hoặc người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không được làm chứng cho việc lập di chúc.
Xem thêm:  Công chứng treo là gì? Có thể tiềm ẩn những rủi ro nào?

Ngoài những trường hợp nêu trên thì di chúc miệng sẽ không đảm bảo điều kiện pháp sinh hiệu lực và sẽ không được công nhận, khi đó tài sản của người chết để lại sẽ phải phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật.

3. Những trường hợp được lập di chúc miệng.

Khoản 1 điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp lập Di chúc miệng như sau:

“Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.”

Như vậy một người chỉ có thể lập di chúc miệng trong trường hợp người đó không thể có điều kiện thể hiện ý chí bằng văn bản do bị cái chết đe dọa. Thực tế cho thấy di chúc miệng thường được lập khi một người đang trong cơn hấp hối và nghĩ rằng mình không có khả năng qua khỏi.

Di chúc nói chung và di chúc miệng nói riêng để có hiệu lực cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Đó là điều kiện của cá nhân lập di chúc và điều kiện về nội dung, thủ tục của di chúc.

4. Điều kiện của cá nhân người lập di chúc.

Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự.

Di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương do vậy nó phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, một trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, do vậy nếu không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi thì được phép lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và được sự đồng ý của người giám hộ. “Đồng ý” ở đây chưa được giải thích rõ ràng nhưng chúng ta có thể hiểu là “đồng ý việc lập di chúc” mà không phải là “đồng ý nội dung của di chúc” vì về nguyên tắc, di chúc được giữ bí mật cho tới khi người lập di chúc chết. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

“Tự nguyện” là một dấu hiệu bắt buộc đối với bất cứ một giao dịch dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Tự nguyện trong khoa học pháp lý được xem xét trên cả hai phương diện: ý chí và lý trí. Về ý chí, người lập di chúc nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi do mình thực hiện. Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện ý chí của mình. Di chúc được lập trong trường hợp người để lại di chúc thiếu minh mẫn, sáng suốt do mắc bệnh, say rượu, bia hoặc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng bức đều có thể bị tuyên vô hiệu. Về lý trí, người lập di chúc phải có mong muốn xác lập di chúc thông qua việc phản ánh ý chí của mình vào nội dung bản di chúc.

5. Điều kiện về nội dung và trình tự lập di chúc.

  • Về nội dung: Nội dung của di chúc dù được thể hiện dưới bất cứ hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm b, khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, nếu trong di chúc miệng chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các tổ chức phản động,…hoặc yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái pháp luật như giết người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi là trái pháp luật, trái đạo đức xã hội để tuyên vô hiệu.
  • Về thủ tục: Nội dung của di chúc miệng dễ dàng bị bóp méo vì người lập di chúc không để lại bút tích, chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản. Khoản 5 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau: “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng“

Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những người sau đây không được làm chứng:

Xem thêm:  Người thân mất tích bao lâu thì được báo công an?

“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

>>>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ nhanh tại Hà Nội

6. Hiệu lực pháp luật của Di chúc miệng

Theo khoản 2 điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, nghĩa là thời điểm người để lại di chúc chết. Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến điều kiện lập di chúc miệng theo quy định của pháp luật. Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị ThủyThẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *