Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên liên quan có quyền lựa chọn nhiều phương thức giải quyết khác nhau. Cụ thể, các bên có thể tự thương lượng để tìm tiếng nói chung, thực hiện hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã, gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh xem xét và giải quyết, hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có làm dịch thuật không? Khi nào cần dịch thuật công chứng?

1. Hòa giải tranh chấp đất đai

* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Theo Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:

“2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất liên quan. Việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

tranh chấp đất đai

a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải để thực hiện;

b) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất (nếu có). Tùy từng trường hợp, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia;

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói, tiết kiệm thời gian và chi phí

c) Việc hòa giải tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu;

d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc không thành của UBND cấp xã. Biên bản được gửi đến các bên và lưu tại UBND cấp xã;

đ) Trường hợp không thành mà một hoặc các bên không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng và các thành viên phải ký, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên.”

Xem thêm:  Công chứng hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải có chứng minh thư gốc?

Như vậy, nếu các bên không tự hòa giải được nhưng muốn tiếp tục giải quyết thì phải thực hiện hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Theo đó, trình tự thực hiện gồm:

Bước 1: Các bên nộp đơn yêu cầu hòa giải.
Bước 2: Chủ tịch UBND xã thành lập Hội đồng hòa giải.

Thời hạn hòa giải tại UBND cấp xã là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn (giảm từ 45 ngày xuống còn 30 ngày).

Lưu ý:

  • Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là dạng tranh chấp đất đai).

  • Các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: giao dịch, thừa kế, chia tài sản chung… thì không bắt buộc hòa giải.

tranh chấp đất đai

Nếu hòa giải thành thì kết thúc vụ việc; nếu không thành thì tùy từng trường hợp có thể khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết.

>>> Xem thêm: Cập nhật bảng phí công chứng mới nhất năm 2025

2. Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khi tranh chấp đất đai

Theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 thì có thể chọn một trong hai cách:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền. Nếu không đồng ý với quyết định, có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo pháp luật tố tụng hành chính.

b) Khởi kiện tại Tòa án theo pháp luật tố tụng dân sự.

3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai.

– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai.

* Hướng dẫn thủ tục khởi kiện

– Điều kiện khởi kiện

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:

  • Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
  • Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
  • Tranh chấp chưa được giải quyết.
  • Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Xem thêm:  Tài sản đang thế chấp có được kê biên hay không?

4. Kết luận

Trên đây là cách giải quyết tranh chấp đất đai; riêng với hình thức khởi kiện tại Tòa án thì các bên tranh chấp cần xem xét khả năng thắng kiện cũng như án phí, mức tạm nộp án phí trước khi khởi kiện

Xem thêm các bài viết có liên quan:

>>> Khi nào hợp đồng vay tài sản cần công chứng hoặc chứng thực?

>>> Hướng dẫn điền mẫu hợp đồng cầm cố tài sản chi tiết từ A-Z

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com