Công chứng hợp đồng thế chấp là thủ tục bắt buộc trong nhiều giao dịch liên quan đến tài sản, đặc biệt là nhà đất. Tuy nhiên, nếu chỉ một người đứng tên trong hợp đồng mà vắng mặt vợ hoặc chồng, liệu hợp đồng có bị vô hiệu không? Bài viết này sẽ phân tích chi tiết vấn đề trên theo quy định pháp luật hiện hành.
>>> Xem thêm: Bạn đang phân vân về thủ tục công chứng văn bản thừa kế? Click ngay để biết quy trình chuẩn xác nhất!
1. Căn cứ pháp lý về công chứng hợp đồng thế chấp
1.1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh… trong thời kỳ hôn nhân.”
Theo đó, khi thế chấp tài sản chung, việc cả hai vợ chồng cùng ký kết hợp đồng hoặc cùng tham gia công chứng là yêu cầu bắt buộc.
1.2 Luật Đất đai 2013 và Luật Nhà ở 2014
Đối với quyền sử dụng đất, nhà ở là tài sản chung, thì theo Điều 64 Luật Nhà ở 2014, việc thế chấp nhà ở phải được sự đồng ý bằng văn bản của các đồng sở hữu.
1.3 Luật Công chứng 2014
>>> Xem thêm: Có nên sử dụng dịch vụ công chứng hợp đồng thế chấp tại nhà không? Lợi ích thế nào? Tìm hiểu ngay tại công chứng hợp đồng thế chấp.
Điều 35, Luật Công chứng 2014 quy định:
“Công chứng viên phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các bên trong hợp đồng, bao gồm cả quyền sở hữu và quyền định đoạt tài sản.”
=> Như vậy, việc thiếu chữ ký hoặc không có mặt của một bên vợ/chồng có thể làm hợp đồng bị vô hiệu, nếu tài sản thuộc sở hữu chung.
2. Khi nào vợ/chồng không cần có mặt khi công chứng hợp đồng thế chấp?
Không phải lúc nào cũng cần cả hai vợ chồng có mặt. Có 3 trường hợp ngoại lệ:
2.1 Tài sản riêng được chứng minh rõ ràng
Nếu tài sản được hình thành trước hôn nhân, hoặc được tặng riêng, thừa kế riêng, và có chứng cứ chứng minh, thì đó là tài sản riêng. Khi đó, người đứng tên sở hữu có quyền tự định đoạt mà không cần có mặt người kia.
2.2 Có văn bản ủy quyền hợp lệ
>>> Xem thêm: Bạn sẽ tiếc nếu bỏ qua dịch vụ công chứng siêu tốc này tại văn phòng công chứng!
Nếu một người vắng mặt, nhưng đã lập văn bản ủy quyền có công chứng hợp pháp cho người kia, thì người được ủy quyền có thể ký thay trong giao dịch thế chấp.
2.3 Tài sản thuộc sở hữu cá nhân theo thoả thuận
Vợ chồng có thể lập văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung thành tài sản riêng, nếu văn bản này được công chứng, thì người có tài sản riêng có thể thế chấp mà không cần người kia ký tên.
3. Hậu quả pháp lý nếu vợ/chồng không ký vào hợp đồng thế chấp
3.1 Có thể bị tuyên vô hiệu
Theo Điều 123 và 124 Bộ luật Dân sự 2015:
“Giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, hoặc không có đủ năng lực pháp luật, hoặc không có sự đồng thuận hợp pháp sẽ bị vô hiệu.”
Nếu tài sản là tài sản chung mà chỉ một người ký, thì giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu toàn phần hoặc một phần.
3.2 Ngân hàng/bên nhận thế chấp chịu rủi ro
Trường hợp tài sản bị tuyên vô hiệu, ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng là bên nhận thế chấp có thể không xử lý được tài sản bảo đảm, dẫn tới rủi ro mất khả năng thu hồi nợ.
4. Ví dụ minh họa thực tế
>>> Xem thêm: Hợp đồng thế chấp tài sản của người thứ ba: Điều kiện hợp pháp và rủi ro cần biết
Trường hợp 1: Hợp đồng bị vô hiệu
Anh A và chị B kết hôn từ năm 2015. Năm 2018, cả hai cùng đứng tên trên sổ đỏ. Năm 2023, anh A tự ký hợp đồng thế chấp nhà với ngân hàng mà không có mặt chị B hoặc giấy ủy quyền. Sau đó, chị B không đồng ý giao tài sản. Ngân hàng khởi kiện. Kết quả: Tòa án tuyên hợp đồng thế chấp vô hiệu do thiếu sự đồng thuận của đồng sở hữu.
Trường hợp 2: Hợp đồng hợp lệ
Anh C có một căn nhà được thừa kế riêng từ cha mẹ trước khi kết hôn. Khi thế chấp, anh C cung cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, kèm bản di chúc và khai nhận di sản. Do đây là tài sản riêng, ngân hàng chấp nhận thế chấp chỉ với chữ ký của anh C. Hợp đồng được công chứng và có hiệu lực đầy đủ.
5. Giải pháp đảm bảo tính pháp lý khi công chứng hợp đồng thế chấp
5.1 Kiểm tra kỹ loại tài sản: chung hay riêng trước khi công chứng hợp đồng thế chấp
Trước khi công chứng, cần xác định rõ tài sản thuộc sở hữu cá nhân hay chung. Nếu chung, phải có chữ ký của cả hai vợ chồng hoặc văn bản ủy quyền hợp lệ.
5.2 Tư vấn pháp lý trước khi công chứng hợp đồng thế chấp
Nên tư vấn luật sư hoặc tổ chức hành nghề công chứng uy tín để tránh các rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo giao dịch hợp pháp.
5.3 Lưu trữ hồ sơ đầy đủ khi công chứng hợp đồng thế chấp
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm: giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản, hợp đồng, giấy ủy quyền (nếu có), căn cước công dân của các bên…
>>> Xem thêm: Làm mất sổ đỏ sau khi thế chấp – Hợp đồng công chứng có bị hủy?
6. Kết luận
Công chứng hợp đồng thế chấp là bước bắt buộc để đảm bảo hiệu lực pháp lý của giao dịch tài sản. Tuy nhiên, nếu tài sản thuộc sở hữu chung mà một bên vợ hoặc chồng không có mặt, không ký hoặc không ủy quyền hợp lệ thì giao dịch có thể bị vô hiệu. Để tránh rủi ro, các bên cần hiểu rõ quy định pháp luật và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com