Trong quản lý đất đai, hai hành vi thường gây nhầm lẫn là lấn chiếm đấtsử dụng đất không đúng mục đích. Mặc dù đều vi phạm pháp luật đất đai, nhưng mỗi hành vi có bản chất khác nhau và mức xử lý pháp lý riêng biệt. Việc hiểu rõ sự khác biệt giúp người dân tránh rủi ro pháp lý, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

>>> Xem thêm: Tư vấn miễn phí tại văn phòng công chứng – cơ hội cho bạn.

1. Căn cứ pháp lý về lấn chiếm đất và sử dụng sai mục đích

lấn chiếm đất

  • Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025):

    • Điều 12 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm lấn chiếm, hủy hoại đất và sử dụng đất sai mục đích.

    • Điều 208 và 209 quy định trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật đất đai.

  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (vẫn còn hiệu lực): quy định chi tiết mức phạt cho hành vi lấn chiếm đất và sử dụng đất không đúng mục đích.

  • Bộ luật Dân sự 2015: Điều 166 quy định về quyền đòi lại tài sản (bao gồm đất đai khi bị lấn chiếm).

2. Thế nào là hành vi lấn chiếm đất?

Lấn chiếm đất là việc cá nhân, tổ chức tự ý sử dụng đất mà không được Nhà nước giao, cho thuê hoặc không được chủ sử dụng hợp pháp cho phép.

Ví dụ minh họa: Ông A có mảnh đất 200m². Hàng xóm là ông B tự ý dỡ rào và xây dựng chuồng trại sang phần đất 20m² của ông A. Đây là hành vi lấn chiếm đất vì ông B đã xâm phạm trực tiếp vào quyền sử dụng đất hợp pháp của ông A.

>>> Xem thêm: Cần hỗ trợ pháp lý? Đã có Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói.

3. Thế nào là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích?

lấn chiếm đất

Sử dụng đất không đúng mục đích là việc người sử dụng đất dùng thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc cấp sổ đỏ nhưng lại sử dụng sai với mục đích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ví dụ minh họa: Bà C được cấp đất nông nghiệp để trồng lúa nhưng lại tự ý xây nhà trọ cho thuê. Đây là hành vi sử dụng đất sai mục đích, dù bà C vẫn sử dụng đúng diện tích đất được giao nhưng không đúng loại hình sử dụng theo pháp luật.

4. So sánh lấn chiếm đất và sử dụng sai mục đích

4.1 Về bản chất hành vi

  • Lấn chiếm đất: Xâm phạm đất thuộc quyền quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của người khác hoặc của Nhà nước.

  • Sử dụng sai mục đích: Người sử dụng đất không xâm phạm ranh giới nhưng dùng đất sai với mục đích ghi trong giấy tờ pháp lý.

Xem thêm:  Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có phải công chứng không?

4.2 Về hậu quả pháp lý

  • Lấn chiếm đất: Chủ sử dụng hợp pháp có quyền đòi lại đất theo Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015; người vi phạm có thể bị cưỡng chế trả lại đất.

  • Sử dụng sai mục đích: Người vi phạm phải khôi phục hiện trạng, chuyển đổi mục đích theo quy định hoặc bị xử phạt hành chính.

4.3 Về xử phạt hành chính

Theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP:

  • Lấn chiếm đất: phạt từ 3 triệu đồng đến 1 tỷ đồng tùy loại đất và diện tích lấn chiếm.

  • Sử dụng sai mục đích: phạt từ 3 triệu đồng đến 500 triệu đồng, ngoài ra còn buộc khôi phục lại tình trạng đất ban đầu.

>>> Xem thêm: Những sai lầm thường gặp khi xử lý lấn chiếm đất đai.

5. Quy trình xử lý vi phạm về lấn chiếm đất và sử dụng sai mục đích

5.1 Xác minh hành vi vi phạm

Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc UBND cấp xã sẽ kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, đo đạc, lập biên bản.

5.2 Ban hành quyết định xử phạt

Căn cứ vào mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

5.3 Cưỡng chế thi hành (nếu cần)

Trường hợp người vi phạm không tự nguyện chấp hành, cơ quan Nhà nước có quyền cưỡng chế, buộc trả lại đất lấn chiếm hoặc buộc chấm dứt việc sử dụng đất sai mục đích.

6. Ví dụ minh họa thực tế về lấn chiếm đất và sử dụng đất sai mục đích

Tại một xã miền Bắc, ông D tự ý xây nhà kho trên phần đất công viên công cộng của thôn. Cơ quan chức năng xác định đây là hành vi lấn chiếm đất công, xử phạt 30 triệu đồng và buộc tháo dỡ công trình.

Trong khi đó, bà E tại cùng xã được giao 500m² đất trồng cây lâu năm nhưng lại cho doanh nghiệp thuê mở quán cà phê. Đây là hành vi sử dụng đất sai mục đích, bà E bị phạt 10 triệu đồng và buộc chấm dứt hợp đồng thuê trái phép.

>>> Xem thêm: Đừng để bị tính sai Phí công chứng khi ký hợp đồng.

Kết luận

Có thể thấy, lấn chiếm đất và sử dụng sai mục đích đều là hành vi vi phạm pháp luật đất đai, nhưng khác nhau về bản chất, hậu quả pháp lý và cách xử lý. Người dân cần phân biệt rõ để tránh vi phạm, đồng thời khi quyền lợi bị xâm phạm, cần căn cứ đúng quy định để bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.

Xem thêm:  Giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền: Tại sao lại quan trọng?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Hợp đồng mua bán phương tiện giao thông: trách nhiệm của bên mua và bên bán

>>> Tặng cho đất bằng miệng, không làm hợp đồng có hiệu lực không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com