Khi chồng mất nhưng không để lại di chúc, lúc này vợ có được toàn quyền định bán đất vốn là tài sản chung của hai vợ chồng, mà không cần sự đồng ý của các con hoặc bố mẹ chồng hay không? 

1. Vợ có được toàn quyền bán đất khi chồng mất? 

Trước tiên, cần phải hiểu rõ thế nào là tài sản chung. Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật miễn phí công chứng di chúc tại nhà cho người ốm đau, không đi lại được.

Nếu như xác định chính xác mảnh đất mà chồng để lại sau khi mất là tài sản chung do vợ chồng cùng tạo ra hoặc được thừa kế, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân, thì khi chồng mất không để lại di chúc, mảnh đất này sẽ được chia thừa kế theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 66 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

“Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Căn cứ vào điều luật trên, chúng ta có thể hiểu rằng khi chồng mất, mảnh đất vốn là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa giá trị của mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người vợ, người vợ hoàn toàn có quyền định đoạt việc bán cho người khác mà không cần hỏi ý kiến của bất cứ ai. 

Tuy nhiên, một nửa giá trị còn lại của mảnh đất được coi là di sản thừa kế của người chồng. Trong trường hợp chồng mất không để lại di chúc, thì sẽ được chia theo pháp luật.

Theo điểm a khoản 1 Điều 651, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Theo đó, khi chồng mất, thì người vợ, cũng như các con và bố mẹ chồng đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền nhận phần di sản thừa kế như nhau. Một nửa giá trị mảnh đất là di sản thừa kế của người chồng sẽ được chia đều cho vợ, các con và bố mẹ chồng nếu còn sống.

Xem thêm:  Thừa kế đất đai không có di chúc thực hiện như thế nào?

>>> Tìm hiểu thêm: Uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục làm sổ đỏ liệu có bị phạt?

Khi đó, người vợ không có quyền định đoạt với 1/2 giá trị mảnh đất còn lại vì quyền này thuộc về tất cả các đồng thừa kế.

1. Vợ có được toàn quyền bán đất khi chồng mất? 

2. Người vợ có thể là người quản lý mảnh đất trước khi chia 

Đối chiếu theo quy định tại Điều 616 của Bộ luật Dân sự, người vợ cũng có thể trở thành người quản lý di sản thừa kế trong trường hợp được những người thừa kế còn lại cử hoặc nếu chưa cử được, thì người vợ là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý mảnh đất tiếp tục là người quản lý di sản, cho đến khi những người thừa kế còn lại thống nhất chọn người quản lý di sản.

>>> Xem thêm: Chứng thực chữ ký ở đâu? Có cần mang căn cước công dân bản gốc đi không?

Trong quá trình quản lý phần di sản thừa kế của người chồng, người vợ không được quyền bán phần của mảnh đất là di sản thừa kế, nếu chưa có sự đồng ý của các con và bố mẹ chồng bằng văn bản. 

Với bài viết trên đây, hy vọng bạn đã tìm được câu trả lời cho câu hỏi vợ có được toàn quyền bán đất khi chồng mất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. 

Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

Xem thêm:  Có chia được thừa kế với đất không Sổ đỏ hay không?

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:

>>> Mức phí công chứng dịch thuật lấy ngay trong ngày là bao nhiêu?

>>> Có thể bạn quan tâm: Những trường hợp nào được miễn phí công chứng di chúc  ?

>>> Bí quyết kiểm tra sổ đỏ thật giả đơn giản, chính xác tại nhà khi giao dịch nhà đất.

>>> Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà ?

>>> Cho thuê đất không đúng thẩm quyền là gì? Có bị thu hồi đất không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *