Công chứng và chứng thực là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật và văn bản hành chính. Tuy nhiên, không ít người vẫn thường gặp nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa công chứng và chứng thực, văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ cùng bạn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục công chứng ủy quyền sang tên xe máy mới nhất

1. Công chứng là gì? Chứng thực là gì?

+ Công chứng là hình thức xác nhận tính chính xác, xác thực của các hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại. Quá trình công chứng được thực hiện bởi công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng, tuân theo quy định của Luật Công chứng năm 2014. Tuy nhiên, công chứng không áp dụng bắt buộc cho tất cả hợp đồng và giao dịch, chỉ những giao dịch liên quan đến bất động sản (nhà, đất…) thì bắt buộc phải công chứng theo quy định pháp luật. T

+Chứng thực là thuật ngữ để xác định tính đầy đủ, toàn vẹn trong nội dung giữa bản sao và bản chính hoặc đảm bảo chính xác chữ ký của cá nhân. Nó được sử dụng để chứng minh rằng nội dung của bản sao và bản chính giống nhau hoàn toàn hoặc để xác nhận tính xác thực của chữ ký từ một người cụ thể. Chứng thực cũng có thể áp dụng cho việc xác định thời gian, địa điểm thực hiện ký hợp đồng và năng lực hành vi dân sự của các bên trong hợp đồng hoặc giao dịch.

>>> Xem thêm: Mức phí công chứng mới nhất cập nhật 2023

công chứng và chứng thực khái niệm

2. Những điểm khác nhau giữa công chứng và chứng thực

Công chứng là quá trình xác nhận tính hợp pháp và xác thực các văn bản, hợp đồng và giao dịch dân sự bằng văn bản. Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có nhiệm vụ:

  • Chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng và giao dịch dân sự khác bằng văn bản.
  • Đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và không vi phạm đạo đức xã hội khi thực hiện việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện công chứng gồm phòng công chứng và văn phòng công chứng. Phòng công chứng do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, thuộc Sở Tư pháp, và có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Văn phòng công chứng do ít nhất 02 công chứng viên hợp danh thành lập, theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, cũng có con dấu và tài khoản riêng, và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng các nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

Xem thêm:  Đảng viên ly hôn có phải báo cáo chi bộ không?

Công chứng có thể thực hiện tại các địa điểm sau đây:

+ Phòng Tư pháp.

+ Uỷ ban nhân dân xã, phường.

+ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

+ Công chứng viên.

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ chuyên nghiệp tại Hà Nội

Bản chất của việc công chứng là đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng và giao dịch. Công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng và giao dịch đó và cố gắng đảm bảo tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro.

Công chứng có tính pháp lý cao hơn so với việc chứng nhận sự việc, vì nó không chỉ chú trọng vào mặt hình thức mà còn bảo đảm tính chính xác và hợp pháp của các văn bản liên quan.

phân biệt công chứng và chứng thực

Giá trị pháp lý của công chứng được xác định như sau:

+ Văn bản công chứng có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

+ Hợp đồng và giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trong trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch đã có thỏa thuận khác.

+ Hợp đồng và giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; các tình tiết và sự kiện trong hợp đồng và giao dịch được công chứng không cần phải chứng minh thêm, trừ khi bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

+ Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay thế cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ khi pháp luật có quy định khác.

+ Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, và là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ và văn bản.

+ Hợp đồng và giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng và giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng và giao dịch.

Xem thêm:  Đi máy bay nhưng quên CMND thì có thể sử dụng những giấy tờ nào khác?

>>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định mới nhất!

Trên đây là giải đáp về vấn đề Hướng dẫn cách phân biệt công chứng, chứng thực. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1.Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2.Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHOÁ TÌM KIẾM:

>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ thật giả đơn giản chi tiết

>>> Công chứng di chúc cần chuẩn bị những gì và thực hiện ở đâu?

>>> Phí công chứng di chúc hiện nay là bao nhiêu

>>> Hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng không?

>>> Địa chỉ Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật 

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *